Scholar Hub/Chủ đề/#giáo dục giới tính/
Giáo dục giới tính là quá trình cung cấp kiến thức, kỹ năng và giá trị liên quan đến vai trò giới tính và quan hệ giữa nam và nữ. Nó bao gồm việc giảng dạy về g...
Giáo dục giới tính là quá trình cung cấp kiến thức, kỹ năng và giá trị liên quan đến vai trò giới tính và quan hệ giữa nam và nữ. Nó bao gồm việc giảng dạy về giới tính, quyền lợi, trách nhiệm và vai trò của mỗi giới tính trong xã hội. Giáo dục giới tính cũng nhấn mạnh vào việc thúc đẩy sự công bằng và sự đối xử công bằng giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, bao gồm giáo dục, sức khỏe, kinh tế và chính trị. Nó nhằm mục tiêu tạo ra một xã hội với tình dục và quan hệ giới tính lành mạnh, công bằng và không kỳ thị.
Giáo dục giới tính bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau để tăng cường nhận thức và hiểu biết về giới tính, tạo ra một xã hội công bằng và đồng tình với sự đa dạng giới tính. Dưới đây là một số khía cạnh của giáo dục giới tính:
1. Kiến thức về giới tính: Giáo dục giới tính cung cấp kiến thức về các khái niệm cơ bản liên quan đến giới tính, bao gồm sự khác biệt giữa nam và nữ, giới tính tại sinh, quá trình hình thành giới tính và nhận thức về vai trò giới tính.
2. Rào cản giới tính: Giáo dục giới tính nhấn mạnh vào nhận thức về các rào cản giới tính và sự bất công mà các cá nhân có thể gặp phải dựa trên giới tính mình. Điều này có thể bao gồm sự phân chia lao động và vai trò giới tính, quan điểm xã hội về giới tính và thông điệp độc đáo mà mỗi giới tính nhận về nhiệm vụ và giá trị trong xã hội.
3. Văn hóa và giới tính: Giáo dục giới tính cung cấp cho học sinh hiểu biết về sự ảnh hưởng của văn hóa và xã hội đối với giới tính và cách mà giới tính được xây dựng trong mỗi quốc gia và cộng đồng. Nó khám phá những giới hạn và biểu đạt của các vai trò giới tính và khám phá các giá trị và niềm tin về giới tính trong văn hóa khác nhau.
4. Quan hệ giới tính và quan hệ tình dục: Giáo dục giới tính hướng dẫn học sinh về quan hệ giới tính và quan hệ tình dục có trách nhiệm và an toàn. Nó nhấn mạnh vấn đề sự đồng thuận, tôn trọng và con đường đặc quyền trong quan hệ tình dục và thừa nhận quyền tự quyết và sự chú ý đến sức khỏe tình dục và tránh thai.
5. Phòng chống bạo lực tình dục: Giáo dục giới tính cung cấp cho học sinh kiến thức về bạo lực tình dục và phòng ngừa nó. Nó tập trung vào việc định rõ mối quan hệ giữa sự không đồng thuận và bạo lực tình dục, sự thúc đẩy sự chấp nhận đa dạng giới tính và tôn trọng sự chính đáng và sự an toàn của mọi người.
6. Định hình nhận thức và hành vi: Giáo dục giới tính có vai trò cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng để xây dựng một sự nhạy cảm và có trách nhiệm đối với giới tính, cùng với khả năng xác định và đối mặt với những bất công và kỳ thị giới tính trong cuộc sống hàng ngày.
Tổng quát, giáo dục giới tính nhằm mục tiêu nuôi dưỡng những ý thức tiến bộ về giới tính, thay đổi tư duy, đánh tan định kiến và góp phần xây dựng một xã hội công bằng và có thể chấp nhận sự đa dạng giới tính.
Thái độ của sinh viên y khoa đối với video game và các công nghệ truyền thông mới liên quan trong giáo dục y tế Dịch bởi AI BMC Medical Education - - 2010
Tóm tắt
Nền tảng
Các nghiên cứu trong K-12 và sinh viên đại học cho thấy rằng sở thích học tập của họ đã bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các công nghệ truyền thông mới như video game, môi trường thực tế ảo, Internet và mạng xã hội. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu nào được biết đến về trải nghiệm trò chơi hay thái độ của sinh viên y khoa đối với các công nghệ truyền thông mới trong giáo dục y tế. Cuộc điều tra này nhằm làm sáng tỏ trải nghiệm và thái độ của sinh viên y khoa, để xem xét xem liệu chúng có đủ điều kiện để phát triển các phương pháp giảng dạy bằng truyền thông mới trong y học hay không.
Phương pháp
Các sinh viên y khoa từ hai trường đại học của Mỹ đã tham gia. Một khảo sát chéo 30 câu hỏi ẩn danh đã đề cập đến nhân khẩu học, kinh nghiệm chơi game và thái độ về việc sử dụng các công nghệ truyền thông mới trong giáo dục y tế. Phân tích thống kê đã xác định: 1) các đặc điểm nhân khẩu học; 2) sự khác biệt giữa hai trường đại học; 3) cách mà việc chơi video game khác nhau giữa các giới tính, độ tuổi, chương trình học và sự quen thuộc với máy tính; và 4) đặc điểm của sinh viên chơi nhiều nhất.
#sinh viên y khoa #video game #công nghệ truyền thông mới #giáo dục y tế #thái độ #nghiên cứu #giới tính
Dạy học tích hợp một số nội dung giáo dục giới tính cho học sinh lớp 3 Nội dung bài báo đề cập việc xây dựng được một số nội dung tích hợp giáo dục giới tính (GDGT) vào các môn Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh (HS) lớp 3 bao gồm: đặc trưng về giới, chăm sóc cơ thể, cách hành xử với người thân, bạn bè và hàng xóm. Phương pháp dạy học tích hợp GDGT được thực hiện thông qua những trò chơi học tập, thảo luận nhóm, phỏng vấn… với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học trực quan. HS được tham gia các hoạt động thực hành một số tình huống liên quan để hình thành kĩ năng phòng tránh bị bắt cóc và xâm hại. 16.00 Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman",serif;}
#dạy học #giáo dục giới tính #lớp 3 #tích hợp #tiểu học
Khảo sát thực trạng nhận thức về giáo dục giới tính của học sinh lớp 9 tại một số trường trung học cơ sở ở Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài báo đề cập đến vấn đề nhận thức về giáo dục giới tính của học sinh lớp 9 tại một số trường trung học cơ sở ở Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời trình bày kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về giáo dục giới tính ở các mặt: mục tiêu giáo dục giới tính và nội dung giáo dục giới tính.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#giới tính #giáo dục giới tính #nhận thức của học sinh trung học cơ sở
GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ TÌNH DỤC TOÀN DIỆN CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG HỌC: THỰC TRẠNG, KHOẢNG TRỐNG VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊGiáo dục giới tính và tình dục toàn diện là một trong các chương trình hành động quan trọng nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững năm 2030. Nghiên cứu rà soát chương trình đào tạo chính khóa tại các trường phổ thông từ tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông về giáo dục giới tính và tình dục toàn diện (GDGTTDTD) theo khung khuyến nghị của Liên hợp quốc nhằm tìm ra khoảng trống kiến thức và bằng chứng cho can thiệp GDGTTDTD tại Việt Nam. Kết quả cho thấy nội dung chương trình đào tạo chính khóa hiện hành về GĐTTDTD còn ít, chưa đề cập nhiều về các nội dung quan trọng và thiết yếu của GDGTTDTD. Chương trình chính khóa (trước cải cách khối 1 năm 2020) còn có khoảng trống GDGTTDTD ở nhóm học sinh khối 6 và 7 là nhóm tuổi bước vào giai đoạn dậy thì và có nhu cầu cao tìm hiểu thông tin giới tính và tình dục. Nghiên cứu khuyến nghị tăng cường hợp tác giữa ngành y tế và giáo dục trong lồng ghép nội dung GDGTTDTD vào chương trình đào tạo cho học sinh nhằm phổ cập kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản toàn diện cho trẻ em và vị thành niên, bao gồm cả các nhóm dễ bị tổn thương, nhóm khuyết tật và các nhóm yếu thế khác. Kết nối giữa y tế trường học và hệ thống chuyển gửi cho hệ thống y tế chuyên biệt cũng cần được thiết lập nhằm đạt hiệu quả cao cho chương trình.
#Giáo dục giới tính tình dục toàn diện #học sinh #chương trình đào tạo #chăm sóc sức khỏe học đường
Ảnh hưởng của việc kích hoạt mục tiêu giao phối và sự khác biệt giới tính đến đánh giá quảng cáo chứa từ ngữ mang ý nghĩa tình dục Dịch bởi AI Australasian Marketing Journal - Tập 24 - Trang 205-213 - 2016
Nghiên cứu này xem xét tác động của động lực giao phối của con người đến thái độ của họ và khả năng nhớ lại quảng cáo chứa các từ ngữ mang ý nghĩa tình dục (ví dụ: “Sexton Plumbing” và “Chúng tôi Bán Hộp”). Do những khác biệt về giới tính dựa trên các phương pháp tiến hóa và xã hội hóa, nghiên cứu này dự đoán sự đánh giá khác nhau giữa nam và nữ đối với quảng cáo chứa các từ ngữ mang ý nghĩa tình dục. Kết quả từ hai nghiên cứu thực nghiệm cho thấy nam giới trong điều kiện tâm trạng giao phối thể hiện thái độ tích cực hơn đối với các quảng cáo chứa từ ngữ mang ý nghĩa tình dục so với nam giới trong điều kiện kiểm soát. Ngược lại, một mẫu hình khác rõ ràng hơn đối với nữ giới. Nữ giới trong tâm trạng giao phối cho thấy thái độ tương tự đối với những quảng cáo như vậy so với nữ giới trong điều kiện kiểm soát. Một mẫu hình tương tự cũng được phát hiện trong khả năng nhớ lại các quảng cáo.
#giao phối #động lực giao phối #sự khác biệt giới tính #quảng cáo #từ ngữ mang ý nghĩa tình dục
Thực trạng giáo dục giới tính ở trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh Sự tăng tốc trong sinh trưởng và phát triển tâm sinh lí học sinh tiểu học (HSTH) đã đặt ra yêu cầu phải đưa nội dung giáo dục giới tính (GDGT) vào chương trình tiểu học. Hầu hết các trường tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) đã bước đầu quan tâm đến vấn đề này. Kết quả khảo sát giáo viên (GV) ở 23 trường tiểu học cho thấy đa số giáo viên tiểu học (GVTH) mong muốn học sinh (HS) được học nhiều hơn kiến thức liên quan đến GDGT và kĩ năng bảo vệ bản thân. Nhưng trong thực tế, hầu hết các nội dung GDGT chỉ được triển khai theo chương trình bắt buộc của HSTH, với phương tiện dạy học chủ yếu là sách giáo khoa (SGK) và sử dụng phương pháp thảo luận nhóm hoặc thuyết trình. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
#giáo dục giới tính #tiểu học
Nghiên cứu sự thay đổi hình thái tuổi dậy thì làm cơ sở xây dựng các hình thức giáo dục giới tính phù hợp cho học sinh trung học cơ sở Hà Nội 1 Research on 1926 pupils (942 schoolboys and 984 schoolgirls) at the average age of 12 -15, they are from 3 Secondary schools of 3 districs in Hanoi. The results had shown that, the order of appearance of secondary sexual characteristics of secondary pupils follow the rules of growth and normal development of age. However, the time appear the secondary sexual characteristics of secondary school students in Hanoi earlier the same age in some other localities. There are differences in age and percentage of pupils appearing for the secondary sexual signs in boys and girls, in which these signs of girls appear earlier than boys.
#Signs of puberty; Pupils; Sex education.
Nghiên cứu sự thay đổi hình thái tuổi dậy thì làm cơ sở xây dựng các hình thức giáo dục giới tính phù hợp cho học sinh trung học cơ sở Hà Nội 1 Research on 1926 pupils (942 schoolboys and 984 schoolgirls) at the average age of 12 -15, they are from 3 Secondary schools of 3 districs in Hanoi. The results had shown that, the order of appearance of secondary sexual characteristics of secondary pupils follow the rules of growth and normal development of age. However, the time appear the secondary sexual characteristics of secondary school students in Hanoi earlier the same age in some other localities. There are differences in age and percentage of pupils appearing for the secondary sexual signs in boys and girls, in which these signs of girls appear earlier than boys.
#Signs of puberty; Pupils; Sex education.
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI THIỆNTrường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng đã bắt đầu triển khai giảng dạy Giáo dục giới tính cho sinh viên từ năm 2009 và đã thu được nhiều kết quả khả quan. Bên cạnh đó cũng có một số vấn đề cần được tiếp tục hoàn thiện như quy mô sinh viên tham gia học tập còn ít so với tổng số sinh viên trong trường; điều kiện giảng dạy và học tập cần được hỗ trợ thêm, cần đẩy mạnh sự tương tác giữa chương trình giảng dạy chính khóa với các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các diễn đàn sinh viên; tư vấn thường trực cho sinh viên, tăng cường mở rộng sự quảng bá về lợi ích của lĩnh vực giáo dục này.
#The University of Danang – University of Science and Education #Gender Education #student